Theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh. Công khai thông tin về bất động sản là rất cần thiết cho các nhà đầu tư vì đây là một trong những giải pháp minh bạch thông tin thị trường, giảm thiểu rủi ro với các giao dịch mua bán bất động sản, nhất là các bất động sản hình thành trong tương lai. Vậy công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật như thế nào? Hãy cùng Viện tham khảo ngay qua bài viết dưới đây.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong kinh doanh bất động sản
Theo Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014, kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các nguyên tắc theo quy định tại Điều 4 Luật kinh doanh bất động sản như sau:
– Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
– Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
– Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
– Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
>>>Xem thêm bài viết: Kinh doanh bất động sản có sẵn – Những quy định cần biết
Hình thức công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:
– Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
– Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
– Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.
>>>Tìm hiểu thêm: Trường hợp được cấp Sổ đỏ đất ở vượt hạn mức
Nội dung thông tin về bất động sản được công khai
Nội dung công khai thông tin về bất động sản được thể hiện tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 bao gồm:
1. Loại bất động sản;
2. Vị trí bất động sản;
3. Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
4. Quy mô của bất động sản;
5. Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
6. Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;
7. Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
8. Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
9. Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Việc doanh nghiệp công khai thông tin sẽ giúp người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua bất động sản sẽ tiếp cận được thông tin trung thực và bảo đảm hơn.
Xử lý vi phạm trong trường hợp không công khai thông tin về bất động sản
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 139/2017/NĐ-CP; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản là 01 năm. Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Nghị định này Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định hoặc kinh doanh bất động sản mà không đảm bảo đủ số vốn pháp định theo quy định;
– Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
– Không lập hợp đồng hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định; không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định;
– Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công tại công trình;
– Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.
Theo đó thì các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc phải công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định (Điểm a Khoản 6 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP).
Viện Nghiên Cứu Và Đào Tạo Bất Động Sản đã tổng hợp và chia sẻ chi tiết về Công khai thông tin bất động sản đưa vào kinh doanh theo pháp luật hiện hành. Hy vọng những thông tin trên mang đến nhiều giá trị cho các anh/chị và bạn đọc đang quan tâm hoặc có ý định theo đuổi lĩnh vực kinh doanh bất động sản.