Bảng giá đất Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024 I TRI

Bảng giá đất Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024 I TRI

BẢNG GIÁ ĐẤT ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2020-2024

Chiều 18-4, chủ tịch UBND TP Đà Nẵng Huỳnh Đức Thơ đã ký ban hành quyết định quy định giá các loại đất trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024. Bảng giá đất này có hiệu lực kể từ ngày 5-5-2020 thay cho bảng giá đất tại quyết định 06 năm 2019.

BẢNG GIÁ ĐẤT ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2020-2024

Theo đó, Bảng giá các loại đất trên địa bàn Đà Nẵng giai đoạn 2020 – 2024 được xây dựng căn cứ theo Khung giá đất quy định tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19/12/2019. Giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 (bảy mươi) năm. Giá đất ở cao nhất tại Đà Nẵng trong 5 năm tới vẫn là mức 98,8 triệu đồng như hiện nay. Giá đất thương mại dịch vụ tại đô thị có giá cao nhất là 79,04 triệu đồng/m2. Giá đất sản xuất kinh doanh tại đô thị có giá cao nhất là 59,28 triệu đồng/m2.

Với bảng giá các loại đất 5 năm (2020 – 2024) vừa được TP. Đà Nẵng thông qua, giá đất thương mại dịch vụ tại Đà Nẵng được xác định bằng 80% giá đất ở cùng vị trí. Giá đất sản xuất kinh doanh được xác định bằng 60% giá đất ở cùng vị trí. Mức giá này đã giảm 5% so với giá đất tại quyết định năm 2019 trước đây lần lượt là 85% và 65%.

Bảng giá đất mới cũng bổ sung quy định về cách xác định hệ số vị trí đối với đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh theo chiều sâu thửa đất. Cụ thể: Vị trí 1: Tính từ ranh giới thửa đất vào hết mét thứ 50, nhân hệ số k = 1,0. Vị trí 2: Tính từ mét thứ 51 đến hết mét thứ 100, nhân hệ số k= 0,9 Vị trí 3: Tính từ mét thứ 100 trở lên, nhân hệ số k =0,8.

Trong khi đó, trước đây do không áp dụng quy định này nên khu đất có quy mô lớn thì giá thuê đất trả tiền hằng năm rất cao.

Bên cạnh đó, bảng giá đất mới đã bổ sung quy định đối với các thửa đất có hai mặt tiền trở lên, có chiều dài cạnh thửa đất tính từ góc ngã ba, ngã tư lớn hơn 50m thì chỉ áp dụng hệ số đặc biệt cho phần diện tích trong phạm vi 50m tính từ góc ngã ba, ngã tư.

Đồng thời, Đà Nẵng cũng bổ sung giá đất 290 tuyến đường và bổ sung quy định hệ số vị trí với đất thương mại dịch vụ và sản xuất kinh doanh. Giá đất trong khu công nghệ cao điều chỉnh lần này bằng với giá đất tại quyết định năm 2019 nên cũng không bị ảnh hưởng đến chính sách thu hút đầu tư.

Theo Sở Tài nguyên và môi trường TP. Đà Nẵng, với bảng giá đất mới này, sở đã khảo sát, đánh giá thị trường, lắng nghe ý kiến từ người dân, các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Qua đó, đánh giá một cách toàn diện tác động của bảng giá đất, dự báo những tác động mới của bảng giá trình tại kỳ họp lần này đối với các đối tượng chịu tác động trực tiếp.

Đặc biệt, trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 và những tác động khác ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội trong thời gian qua, bảng giá đất lần này đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Bảng giá đất được xây dựng cụ thể, chi tiết cho từng loại đất ứng với mỗi khu vực, vị trí, các loại đường phố sao cho mỗi thửa đất đều có thể áp giá được khi chuyển mục đích hoặc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định; phù hợp với giá phổ biến thị trường trong điều kiện bình thường, không để tạo ra sự tăng giá một cách đột biến, bất thường; phù hợp với khả năng thu nhập của người dân, hài hòa giửa lợi ích của người dân với lợi ích nhà nước.

Trước đó, tại kỳ họp thứ 12 cuối năm 2019, HĐND TP. Đà Nẵng chưa đồng ý thông qua Tờ trình 8046/TTr-UBND của UBND TP. Đà Nẵng đề nghị xem xét ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020 – 2024. Theo bảng giá đất này, tỉ lệ tăng bình quân so với bảng giá đất hiện hành là từ 15 – 20% tùy theo quận và vị trí lô đất, và mức giá đất ở cao nhất được đề xuất lên đến 304,26 triệu đồng/m2 (đường Bạch Đằng, đoạn từ Đống Đa đến Nguyễn Du).

TP. Đà Nẵng lo ngại mức giá đất quá cao sẽ tác động tiêu cực đến vấn đề thu hút đầu tư, môi trường đầu tư kinh doanh cũng như ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận đất đai của người dân có nhu cầu thực sự về nhà ở.

Tổng hợp bảng giá đất của 63 tỉnh, thành giai đoạn 2020 – 2024