Những kiến thức liên quan đến sổ đỏ I TRI

Những kiến thức liên quan đến sổ đỏ I TRI

     Sổ đỏ là một trong những khái niệm phổ biến nhất trong lĩnh vực bất động sản. Nhưng điều này không đồng nghĩa với việc ai cũng biết và hiểu đúng về nó. Trong bài viết hôm nay, Viện Nghiên cứu và Đào tạo Bất động sản xin giới thiệu những kiến thức liên quan đến loại giấy tờ đặc biệt này:

1. Sổ đỏ là gì?

   Sổ đỏ hay bìa đỏ là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho các khu vực ngoài đô thị (nông thôn), được quy định tại nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của tổng cục địa chính.

(Sổ đỏ – Sổ hồng – giấy chứng nhận mới)

Các loại đất được cấp sổ đỏ: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất làm nhà ở thuộc nông thôn. Hình thức bên ngoài sổ có màu đỏ đậm, do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.

Ngoài ra, đa phẩn sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình, nên khi chuyển nhượng hoặc thực hiện các giao dịch dân sự nói chung liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải có chữ ký của tất cả các thành viên đủ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình. Trong khi đó, đối với sổ hồng thì chuyển nhượng, giao dịch chỉ cần chữ ký của người hoặc những người đúng tên trên giấy chứng nhận.

2. 5 loại sổ về nhà đất đang có giá trị pháp lý
TT
Tên gọi
Đối tượng chứng nhận
Được cấp trước ngày 10/12/2009 (Giấy chứng nhận cũ)
1
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ).
– Cấp cho tất cả các thửa đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc nông thôn, đất chuyên dùng các loại; các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.
2
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
– Nhà ở gắn liền với đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn (đất ở đô thị).
3
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (bìa màu hồng).
– Đối tượng được cấp là nhà ở trong trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở (trường hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất ở do thuê, mượn của các chủ sử dụng đất khác), cụ thể:
+ Nhà ở riêng lẻ;
+ Chung cư.
4
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
– Đối tượng được cấp là công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam (nhưng không phải nhà ở), cụ thể:
+ Công trình xây dựng có mục đích không phải là nhà ở;
+ Công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng vào các mục đích khác).
Được cấp từ ngày 10/12/2009 đến nay  (Giấy chứng nhận mới hiện đang áp dụng)
5
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (màu hồng cánh sen)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, từ ngày 10/12/2009 đến nay, chỉ có 01 loại Sổ về nhà đất, cụ thể:
– Người có quyền sử dụng đất (chỉ có đất);
– Người là chủ sở hữu nhà ở (chỉ có nhà ở);
– Người là chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở (chỉ có công trình xây dựng);
– Người là chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sở hữu cây lâu năm)
– Hoặc người có cả quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nếu có đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu (đủ điều kiện cấp Sổ) sẽ được cấp 01 loại sổ với tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
3. 15 Trường hợp được cấp sổ đỏ

Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai, cụ thể:

  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

Trường hợp 2: Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014, trừ những trường hợp sau:

  • Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý.
  • Người đang sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (thuê đất công ích của xã).

Trường hợp 3: Người nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho..
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. Cụ thể:

  • Người được chuyển đổi: Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác. Điều kiện để chuyển đổi đất nông nghiệp là phải chuyển đổi cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng một xã và mục đích sử dụng vẫn là đất nông nghiệp (trên thực tế các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi cho nhau để dồn điền, đổi thửa, tiện đi lại, chăm sóc..).
  • Nhận chuyển nhượng (người mua đất), tuy nhiên trường hợp này phải mua có đất có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ hoặc đã được cấp Sổ đỏ.
  • Được thừa kế: Người được thừa kế bằng di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật (nếu di sản thừa kế là quyền sử dụng đất mà có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì khi khai nhận di sản sẽ làm thủ tục chuyển tên).
  • Nhận tặng cho quyền sử dụng đất: Khi nhận tặng cho thì phải làm thủ tục sang tên (thủ tục sang tên trước bạ).

Trường hợp 4: Người được sử dụng đất theo bản bán, quyết định của Tòa án; quyết quả hòa giải thành
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

Trường hợp 5: Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất

Trường hợp 6: Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Lưu ý: Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì không được cấp giấy chứng nhận.

Trường hợp 7: Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất

Trường hợp 8: Người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Trường hợp 9: Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

Trường hợp 10: Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất

Theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong 04 trường hợp sau:

  • Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
  • Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
  • Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

CHÚ Ý: Ngoài ra, theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP) thì người sử dụng đất có vi phạm hoặc có vướng mắc được cấp Sổ đỏ trong 05 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014

Đối với trường hợp người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp sau:

  • Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng mà nay đất đó không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, cũng không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông, không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác
  • Đang sử dụng đất lấn, chiếm thuộc quy họach bị UBND cấp tỉnh thu hồi, nhưng được Ban Quản lý rừng xem xét giao khoán hoặc đã lấn, chiếm và nay đang dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nhà ở và không thuộc quy họach bảo vệ và phát triển rừng
  • Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép
  • Nếu thuộc một trong các trường hợp sau mà không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định sauL Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993 diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014.

Trường hợp 2: Đất được giao không đúng thẩm quyền
Nếu người đề nghị cấp GCNQSĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất đựơc giao không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy họach nhưng tại thời điểm cấp GCN có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp GCN và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính

Trường hợp 3: Cấp Sổ đỏ với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất (Đối với diện tích đất tăng thêm so với Giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.)

Trường hợp 4 Đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau

Nếu chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư.

Trường hợp 5: Cấp Sổ đỏ với thửa đất đã đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên.
Đó là trường hợp đang sử dụng đất thuộc nhóm sau đây mà chưa được cấp GCN và không thuộc trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có GCN của bên chuyển quyền thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:

  • Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/01/2008
  • Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/01/2008 đến trước 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
  • Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước 01/7/2014.
4. Những trường hợp không được cấp sổ đỏ

Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, 7 trường hợp không được cấp “sổ đỏ”, gồm:

  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường…
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp “sổ đỏ”
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp “sổ đỏ” nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí…
  • Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý
5. Đất không có giấy tờ vẫn được cấp sổ đỏ

Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ thì vẫn có thể được cấp “sổ đỏ”, gồm các trường hợp:

Trường hợp 1: Cấp “sổ đỏ” và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng 3 điều kiện: Đang sử dụng đất trước 1/7/2014; Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp…tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trường hợp 2: Cấp “sổ đỏ” và có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai; Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch…

Nếu không có một trong các loại giấy tờ trên thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về mục đích, thời điểm bắt đầu sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất.

========================================================================

 Hi vọng, những thông tin trên sẽ thực sự hữu ích đối với các bạn, đặc biệt đối với các nhà đầu tư, anh/chị/em môi giới, những người quan tâm đến bất động sản.

   Anh (Chị) có thể vào mục kiến thức hữu ích để biết thêm nhiều thông tin về bất động sản

   Các kiến thức chuyên sâu về pháp lý trong kinh doanh BĐS được truyền tải đầy đủ và chi tiết trong khóa học CHUYÊN GIA MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN – REAL ESTATE BROKERS , đây là khóa học rất cần thiết đối với các nhà môi giới , nhà đầu tư bất động sản.