Xử Lý Vi Phạm Quy Định Về Phát Triển Nhà Ở Năm 2022

đs

Phát triển nhà ở là nhu cầu của xã hội và hiện nay nhu cầu đó đang ngày một gia tăng. Do đó, để kiểm soát thị trường, Nhà nước đã ban hành các chế tài nghiêm khắc hơn về các vi phạm trong quy định phát triển nhà ở. Hãy cùng Viện Nghiên cứu và Đào tạo bất động sản ngay trong bài viết này.

Yêu cầu đối với phát triển nhà ở

Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật nhà ở 2014, phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo làm tăng diện tích nhà ở.

Căn cứ theo Điều 14 Luật nhà ở 2014 yêu cầu đối với phát triển nhà ở đó là:

– Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác nhau và điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng vùng, miền trong từng thời kỳ.

– Phù hợp với chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng và có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.

quy định phát triển nhà ở

Yêu cầu đối với phát triển nhà ở.

– Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng yêu cầu nêu trên, bảo đảm việc phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối với đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở để cho thuê.

– Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn, chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.

Năm 2022, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng có hiệu lực từ ngày 28/01/2022.  Khi vi phạm quy định về phát triển nhà ở mức xử phạt cao hơn rất nhiều so với quy định cũ. Các chủ thể khi có hành vi vi phạm pháp luật về phát triển nhà ở thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của các chủ thể đó mà sẽ có mức xử phạt cụ thể.

Mức xử phạt vi phạm quy định về phát triển nhà ở

Căn cứ theo Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, hành vi vi phạm quy định về phát triển nhà ở sẽ bị phạt tiền như sau:

Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng 

Đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

b) Đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc tên các khu vực trong dự án không đúng quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng 

Đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:

a) Điều chỉnh một trong các nội dung sau trong phát triển nhà ở: Tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà, tổng mức đầu tư tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP trước khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định;

b) Không ưu tiên bố trí nhà ở thương mại trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ trong dự án theo quy định;

c) Không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho người bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư khi triển khai thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp;

d) Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư ở nông thôn;

đ) Tự ý thay đổi tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và công trình phụ trợ (nếu có) đối với dự án sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư;

e) Không dành đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê (đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê);

g) Không đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

h) Nhà ở xã hội được thiết kế, xây dựng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

i) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị nhà ở không đúng mục đích sử dụng đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.

>>>Xem thêm bài viết: Quy định về sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

phát triển nhà ở

Mức xử phạt vi phạm quy định về phát triển nhà ở.

Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng 

Đối với chủ đầu tư có hành vi chậm triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.

Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng 

Đối với chủ đầu tư có hành vi không thực hiện triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khu đô thị theo quy định.

Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng 

Đối với chủ đầu tư có hành vi không dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.

Biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về phát triển nhà ở 

– Buộc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai dự án theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1.

– Buộc đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án hoặc tên các khu vực trong dự án theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1.

– Buộc hủy bỏ kết quả điều chỉnh với hành vi quy định tại điểm a khoản 2.

– Buộc chủ đầu tư ưu tiên bố trí nhà ở thương mại theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2.

– Buộc xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2.

– Buộc chủ đầu tư sắp xếp, bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2.

– Buộc xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và công trình phụ trợ (nếu có) đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

phát triển nhà ở

Biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về phát triển nhà ở.

– Buộc dành đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 2.

– Buộc đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định pháp luật với hành vi quy định tại điểm g khoản 2.

– Buộc chủ đầu tư thực hiện theo đúng thiết kế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

– Buộc chậm nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt vi phạm hành chính, chủ đầu tư phải khởi công xây dựng nhà ở xã hội theo quy định với hành vi quy định tại khoản 3.

– Buộc chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4.

– Buộc chủ đầu tư phải dành quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 5.

>>>Tham khảo: Pháp luật về phát triển nhà ở thương mại theo dự án

Trên đây là những thông tin việc xử lý vi phạm quy định về phát triển nhà ở năm 2022. Hy vọng bài viết trên đã mang lại cho anh/chị nhiều điều bổ ích. Hãy theo dõi Viện T.R.I tại đây để cập nhật những kiến thức về pháp luật bất động sản.