Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử dụng đất của một đất nước . Đó là sự đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý; tiết kiệm và đạt các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước. Vậy quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia theo pháp luật Việt Nam hiện nay như thế nào ? Mời quý anh/chị và bạn đọc tham khảo qua bài viết dưới đây của Viện.

Khái quát về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia?

Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được giải thích theo Luật Đất đai 2013; tại Khoản 2, Điều 3 là “việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.”

Khoản 3, Điều 3 Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ khái niệm kế hoạch sử dụng đất như sau: “Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.”

Vậy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia là có thể được hiểu là một cấp trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; là quy hoạch cấp quốc gia; cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cơ sở tiềm năng đất đai (Khoản 4, Điều 3, Luật Quy hoạch 2017).

>>> Xem thêm: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định

Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

Căn cứ tại Điều 38, Luật đất đai năm 2013; sửa đổi tại Khoản 1, Điều 6, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia được quy định như sau: 

Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia 

Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

– Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội;

– Hiện trạng sử dụng đất; tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;

– Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp tỉnh.

Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia

Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Theo quy định tại Điều 24 Luật Quy hoạch 2017: Quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành; lĩnh vực mang tính liên vùng, liên tỉnh.

*Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

– Phân tích, đánh giá về các yếu tố; điều kiện tự nhiên; nguồn lực; bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;

– Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;

– Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;

– Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng;

– Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp;

– Xác định không gian đất chưa sử dụng;

– Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

Nội dung chi tiết Quy hoạch sử dụng đất quốc gia còn được Chính phủ cụ thể hơn nữa bởi Điều 22 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia 

Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:

– Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

– Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;

– Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;

– Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;

– Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia

Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:

– Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;

– Xác định diện tích các loại đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;

– Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh;

– Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Trách nhiệm tổ chức quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

Theo Điều 42 Luật đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì Chính phủ có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch (Điều 43 Luật đất đai được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018).

 

Trách nhiệm tổ chức quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

– Quốc hội có thẩm quyền quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

– Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh (Điều 45 Luật đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi; bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)

Trên đây là quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Nếu có bất kỳ điều gì thắc mắc, độc giả có thể liên hệ với Viện Nghiên cứu và Đào tạo Bất động sản để được giải đáp.

>>>Tham khảo: Xử lý vi phạm trong kinh doanh bất động sản.