Kinh doanh dịch vụ bất động sản là làm những công việc gì? Pháp luật quy định như thế nào về hoạt động kinh doanh bất động sản? Hãy cùng Viện T.R.I tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn.
Khái niệm về kinh doanh dịch vụ bất động sản
Kinh doanh dịch vụ bất động sản là tất cả những hoạt động kinh doanh bao gồm Môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Xem thêm: Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân
Điều 60, Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:
Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền kinh doanh các dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản theo quy định của Luật này.
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản
Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản
Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
– Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
– Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
Lưu ý: Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.
Nội dung của hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:
– Tên, địa chỉ của các bên;
– Đối tượng và nội dung dịch vụ;
– Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
– Thời hạn thực hiện dịch vụ;
– Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;
– Phương thức, thời hạn thanh toán;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Giải quyết tranh chấp;
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
Xử lý vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
Điều 58, Nghị định 130/2017/NĐ-CP quy định về mức xử phạt nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định.
b) Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định, không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định.
b) Không lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định.
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ theo quy định hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
đ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Đưa lên sàn giao dịch bất động sản bất động sản không đảm bảo đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định.
b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.
Hình thức phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Trên đây là những quy định chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến cho anh/chị những thông tin hữu ích. Nhấn vào đây để dõi Viện Nghiên cứu và Đào tạo bất động sản để cập nhật kiến thức về pháp luật bất động sản.