Đấu giá quyền sử dụng đất là hình thức phổ biến để Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Vấn đề này hiện đang rất được quan tâm khi mà hoạt động đấu giá ngày càng được diễn ra phổ biến hơn. Vậy quy định về đấu giá quyền sử dụng đất như thế nào; trường hợp nào được và không được đấu giá; điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất ra sao? Mời anh/chị cùng Viện tìm hiểu qua bài viết sau.
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 117, Luật đất đai 2013; thì hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo được 2 nguyên tắc sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai; liên tục; khách quan; trung thực; bình đẳng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự; thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
Theo quy định pháp luật tại Khoản 1, Điều 118, Luật Đất đai 2013; các trường hợp đấu giá khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất bao gồm:
– Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
– Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
– Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại; xử lý trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước;
– Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
– Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
– Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất; tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai;
– Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật Đất đai cụ thể là:
+ Trường hợp Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao;
+ Trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền hàng năm.
– Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư; nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
– Giao đất ở cho cán bộ; công chức; viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
– Giao đất ở cho hộ gia đình; cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
– Giao đất ở cho hộ gia đình; cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Lưu ý: Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất (Khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai 2013).
>>>Xem thêm: Quy định về thời hạn sử dụng đất theo pháp luật hiện hành.
Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất được quy định tại Điều 119, Luật đất đai 2013 như sau:
– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đất đã được giải phóng mặt bằng; đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
– Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất; cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Trên đây là những quy định về đấu giá quyền sử dụng đất. Hi vọng những thông tin mà Viện nghiên cứu và đào tạo bất động sản mang lại sẽ giúp ích cho quá trình kinh doanh lĩnh vực bất động sản của các Anh/Chị và bạn đọc.
>>>Xem thêm:
Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thật sự cần thiết?
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?