Điều Kiện Kinh Doanh Bất Động Sản Năm 2022

Kinh doanh bất động sản năm 2022 có những điều kiện gì? Các cá nhân, tổ chức phải nắm rõ các quy định để hành nghề hợp pháp, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Hãy cùng theo dõi Nghị định 02/2022/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản 2014 ngay trong bài viết sau:

Phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khi kinh doanh bất động sản

Phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật khi có ngành nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp);

(Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã bãi bỏ điều kiện về vốn pháp định của doanh nghiệp để phù hợp với quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã được sửa đổi bởi Luật Đầu tư 2020).

Phải công khai thông tin khi kinh doanh bất động sản

Công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp. Đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì công khai thông tin tại trụ sở Ban Quản lý dự án. Đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản thì công khai thông tin tại sàn giao dịch bất động sản. Phải công khai các thông tin sau:

+ Thông tin về doanh nghiệp bao gồm: Tên; địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên hệ; tên người đại diện pháp luật;

+ Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản;

+ Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng hoặc dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có);

+ Thông tin về số lượng; loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh; về số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán; chuyển nhượng; cho thuê mua và về số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Đối với các thông tin đã công khai mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi (điều kiện kinh doanh bất động sản mới được bổ sung khác với Nghị định 76/2015/NĐ-CP).

>> Xem thêm: Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Kinh doanh bất động sản

Phải công khai thông tin khi kinh doanh bất động sản.

Kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện

Tổ chức, cá nhân chỉ được phép kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

Điều kiện để bất động sản được phép đưa vào kinh doanh

Căn cứ theo quy định tại điều 9, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì điều kiện để bất động sản được phép đưa vào kinh doanh bao gồm các điều kiện sau :

– Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau:

   + Đã đăng ký quyền sở hữu nhà; công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với nhà; công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

   + Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà hoặc công trình xây dựng gắn liền với đất;

   + Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

   + Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ hoặc Sổ hồng);

   + Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

   + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

   + Vẫn trong thời hạn sử dụng đất. 

Kinh doanh bđs

Kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện.

Điều kiện để bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh bđs

Căn cứ theo điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau:

– Có giấy tờ về quyền sử dụng đất; hồ sơ dự án; thiết kế bản vẽ thi công đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép; giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án.

Nếu là nhà chung cư hoặc tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

 – Trước khi bán hoặc cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đã có đủ điều kiện được bán hoặc cho thuê mua.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trong trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

Điều kiện về vốn của nhà đầu tư khi được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản

Khi nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản thì phải đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của pháp luật, cụ thể là:

– Nhà đầu tư phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc-ta và không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc-ta trở lên.

– Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP(3 điều kiện nêu trên).

– Việc xác định vốn chủ sở hữu được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất; hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (báo cáo phải được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề).

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập sẽ xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

Kinh doanh bất động sản

Điều kiện về vốn của nhà đầu tư khi được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản.

Điều kiện để kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải có 4 điều kiện kinh doanh bất động sản nêu trên.

Các đối tượng cụ thể bao gồm:

– Cơ quan; tổ chức thực hiện bán nhà; công trình xây dựng hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản; giải thể; chia tách theo quy định của pháp luật.

– Cơ quan; tổ chức thực hiện bán; chuyển nhượng; cho thuê hoặc cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng; công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, chi nhánh của ngân hàng nước ngoài thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh hoặc thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà hoặc công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

>>> Tham khảo: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Trên đây là những điều kiện kinh doanh bất động sản đối với tổ chức, cá nhân năm 2022 Viện Nghiên cứu và Đào tạo bất động sản  muốn chia sẻ đến quý anh/chị và các bạn. Hy vọng những kiến thức pháp luật trên đây sẽ giúp ích cho anh/chị trong quá trình hành nghề. Theo dõi Viện T.R.I tại đây để cập nhật thêm những thông tin về pháp luật bất động sản.